I. SÂU HẠI TRÊN CÂY.
1.1. Rệp sáp
Đặc điểm gây hại.
Bệnh này thường gặp và phát triển mạnh vào mùa nắng nóng.
Bệnh gây hại trên ngọn, thân, lá, quả và bông cây đu đủ ở giai đoạn còn non.
Chích hút nhựa cây làm trái kém phát triển, tạo môi trường nấm bồ hống tấn công.
Biện pháp phòng trừ
Không nên trồng xen trong vườn những cây dễ nhiễm rệp sáp như sua đũa, bình bát…
Dùng máy bơm nước có áp suất cao, tia nước mạnh xoáy vào những chổ bị rệp bám sẽ rửa trôi bớt rệp.
Vệ sinh vườn sạch sẽ, đốt bỏ, tiêu huỷ lá già, lá bị hại.
Khi mật số rệp cao, nấm bồ hóng nhiều có thể phun nước mạnh để rửa trôi bồ hóng và rệp. Sau đó dùng thuốc trừ sâu có tác dụng nội hấp mạnh hoặc thấm sâu như: Maxfos 50EC, Applaud 10WP, Dầu khoáng,
Lưu ý, khi sử dụng thuốc nên phun kèm theo chất bám dính vì quần thể rệp sáp có lớp sáp trắng dầy phủ kín.
1.2. Rệp dính
Đặc điểm gây hại
Rệp bám và chích hút gây hại trên trái, đọt non, mặt dưới lá.
Biện pháp phòng trừ
Sử dụng thuốc hoá học dầu khoáng, Regent 800 WP, Confidor 700 WG, Movento 150OD.
Lưu ý, khi sử dụng thuốc nên phun kèm theo chất bám dính vì quần thể rệp sáp có lớp sáp trắng dầy phủ kín.
1.3. Nhện đỏ
Đặc điểm gây hại
Ấu trùng và trưởng thành sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
Nhện hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ từng đám cỡ móng tay hay đồng xu… lá bị vàng, bị khô cháy và rụng.
Hoa bị thui không đậu trái được, trái non có thể bị rụng
Nhện đỏ phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa, do tốc độ tích luỹ mật số rất nhanh.
Biện pháp phòng trừ:
Không nên trồng đu đủ quá dày để vườn luôn được thông thoáng.
Cắt bỏ những lá có mật số nhện quá cao đã chớm bị vàng úa đem tiêu huỷ để diệt nhện.
Dùng máy bơm nước tưới vườn có áp suất mạnh xịt mạnh tia nước vào mặt dưới của lá để rửa trơi bớt nhện.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Silsau 1.8; 3.6EC, Actimax 50WG, Brightin 1.0;1.8EC, Dầu khoáng.
II. BỆNH HẠI
2.1. Bệnh đốm vòng
Nguyên nhân gây bệnh
Do siêu vi khuẩn Papaya Ringspot Virus (PRV), gây hại ở nhiều bộ phận khác nhau của cây từ lá, trái đến thân và cuống lá.
Chúng lây bằng hai cách: do tiếp xúc cơ giới và côn trùng môi giới, chủ yếu là rầy mềm nhưng quan trọng nhất là rầy cải (Myzus persicae). Virus này không truyền qua hạt đu đủ.
Bệnh lây lan rất nhanh, nhất là những cây được 5 - 6 tháng tuổi trở đi.
Triệu chứng bệnh
Virus làm giảm lượng đường trong trái. Rầy có thể truyền bệnh cho cây đu đủ con (4-6 lá) ủ bệnh đến khi cây có nụ hoa mới thể hiện triệu chứng bệnh.
Biện pháp phòng trừ
Lựa chọn cây giống khỏe mạnh, loại bỏ nhưng cây yếu bị bệnh
Thăm vườn thường xuyên để theo dõi, phát hiện những cây bị bệnh để chặt bỏ và đem tiêu hủy.
Không trồng xen những cây họ bầu bí, cải, hạn chế tạo vết thương cơ giới cho cây, tránh lám vi trùng xâm nhập.
Có thể phòng trừ bằng một trong các loại thuốc sau đây để tiêu diệt côn trùng môi giới truyền bệnh như: Admire 050 EC, Vibamec 1.8EC, Confidor 100SL (sử dụng theo khuyến cáo trên nhãn thuốc), Dầu khoáng SK Enspray 99, Actara 25WG, Trebon 10EC.
2.2. Bệnh khảm lá
Nguyên nhân gây bệnh
Do siêu vi khuẩn Papaya Mosaic Virus gây ra. Giống như đốm vòng, bệnh khảm cũng là một bệnh rất phổ biến trên cây đu đủ
Bệnh khảm không truyền qua hạt giống, mà lây lan qua các vết thương cơ giới và qua môi giới truyền bệnh do một số loài rệp thuộc họ Aphididae (rầy mềm).
Triệu chứng bệnh
Ban đầu phiến lá có nhiều vết xanh, vàng lẫn lộn. Nếu bệnh nặng lá biến dần sang màu vàng, nhỏ lại, biến dạng.
Trái rất nhỏ, bị biến dạng, chai sượng, trên chùm trái thường có một số trái chảy nhựa thâm xanh lại thành vệt dọc.
Trên thân (chủ yếu là phần còn non trên ngọn) và cuống lá có nhiều vết thâm xanh chạy dọc theo chiều dọc của thân, cuống lá.
Biện pháp phòng trừ
Hiện nay chưa có biện pháp hữu hiệu nào trong việc chữa trị đối với hai loại bệnh do siêu vi trùng gây ra cho cây đu đủ, vì thế nên áp dụng kết hợp một số biện pháp sau đây để hạn chế tác hại của bệnh:
- Chọn cây giống khỏe
- Theo dõi, phát hiện và chặt bỏ sớm những cây đã bị bệnh đem tiêu hủy.
- Hạn chế bón nhiều phân đạm, bón thêm kali và vôi.
- Không nên trồng xen các loại rau cải, bầu bí, mướp trong vườn đu đủ. Hạn chế việc làm cho cây bị sây sát tạo vết thương cơ giới cho siêu vi trùng xâm nhập.
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Có thể phòng trừ bằng một trong các loại thuốc sau đây để tiêu diệt côn trùng môi giới truyền bệnh như: Admire 050 EC, Vibamec 1.8EC, Confidor 100SL (sử dụng theo khuyến cáo trên nhãn thuốc), Dầu khoáng SK Enspray 99, Actara 25WG, Trebon 10EC.
- Đu đủ rất dễ bị cháy lá bởi các loại thuốc nhũ dầu, vì thế không được pha thuốc đậm đặc, nên phun xịt thuốc vào lúc chiều mát.
2.3. Bệnh thán thư
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides Penz gây ra.
Nấm phát triển trong phạm vi 6-32 độ C, thích hợp nhất ở 23-25 độ C. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh trong đất. Thời tiết ấm áp và mưa nhiều thuận lợi cho bệnh phát triển gây hạ
Triệu chứng bệnh
Bệnh gây hại chủ yếu trên lá và quả, đôi khi có trên cuống quả và thân cây.
Trên lá, vết bệnh lúc đầu là những đốm tròn màu vàng nhạt, về sau vết bệnh lớn lên có màu nâu, trên đó có các đường vân vòng đồng tâm. Lá bệnh nặng cháy từng mảng lớn.
Trên quả vết bệnh là những đốm tròn hơi úng nước, lúc đầu nhỏ màu xanh tái, sau lớn lên có màu nâu, lõm vào thịt quả. Có thể gây hại từ khi quả còn xanh, nhất là khi chín thì quả thối nhanh hơn. Cuống quả bị bệnh cũng hóa nâu và thối,quả rụng.
Trên thân vết bệnh màu nâu, hơi lõm.
Biện pháp phòng trừ
Thu gom tiêu hủy tàn dư và bộ phân cây bị bệnh
Phun thuốc gốc đồng Carosal 50SC, Mancozeb.Sau khi thu hoạch nhúng quả trong dung dịch thuốc Mancozeb 0,2% hoặc ngâm trong nước nóng 50 độ C trong 15 phút.
2.4. Bệnh thối gốc
Nguyên nhân gây bệnh
Do nấm Pythium spp gây hại nặng vào đầu mùa mưa, Nấm phát triển thích hợp trong phạm vi 20-30 độ C, tồn tại trong đất dưới dạng noãn bào tử.
Triệu chứng bệnh
Vết bệnh đầu tiên xuất hiện ở gốc cây giáp mặt đất, sau đó lan rộng ra quanh thân, có màu nâu đen và thối rữa, lá trên cây bị vàng rũ rồi rụng đi, lần lượt từ lá dưới đến lá trên, cuối cùng chỉ còn trơ lại đọt, quả cũng bị rụng, cả cây bị chết và đổ ngã.
Phần mô thân bị thối rữa chỉ còn lại xơ trông giống như tổ ong. Bệnh cũng lan xuống làm thối rễ.
Biện pháp phòng trừ
Đất trồng đu đủ cần cao ráo, thoát nước tốt, vun cao gốc và không để gốc cây quá ẩm
Cây bệnh nặng cần nhổ và đào bỏ cả gốc rễ mang ra xa vườn tiêu hủy
Cây mới bệnh dùng thuốc Cajet M10 72 WP, Cantox D 35 và 50WP, thuốc gốc đồng như Zincopper 50WP, Canthomil 47WP…phun đẫm vào gốc hoặc tưới vào đất quanh gốc cây.
2.5. Bệnh đốm lá
Nguyên nhân gây bệnh
Do nấm Phyllosticta sulata gây ra. Bào tử tồn tại trên lá già và bệnh tiếp tục lan truyền. Bệnh phát triển trong điều kiện nóng ẩm, cây chăm sóc kém.
Triệu chứng bệnh
Khi bệnh mới xuất hiện có dấu hiệu đốm bệnh hình tròn hoặc bầu dục, giữa có màu bạc trắng, xung quanh viền màu vàng hoặc nâu. Khi già vết bệnh khô và mỏng dần rồi rách đi. Trên vết bệnh có các hạt nhỏ màu đen, là các ổ bào tử. Bị bệnh nặng lá vàng, sinh trưởng kém.
Biện pháp phòng trừ
Dọn dẹp sạch sẽ những cành lá bị bệnh, tiêu hủy để tránh bệnh lây lan.
Nếu cây bị bệnh nặng tiến hành sử dụng thuốc BVTV: Carbenzim 50WP, Ridozeb 72 WP,...
2.6. Bệnh cháy lá
Nguyên nhân gây bệnh
Do nấm Helminthosporium rostratum gây ra.
Triệu chứng bệnh
Bên dưới chóp lá có các đốm úng nước, lan dần vào bên trong lá làm lá bị nâu và khô, bệnh nặng cuống lá bi héo mềm và rụng.
Biện pháp phòng trừ
Gom đốt những lá bị bệnh hạn chế sự lây lan. Sử dụng thuốc gốc Carbendazim, Kitazin 50 ND.
2.7. Bệnh phấn trắng
Nguyên nhân gây bệnh
Do nấm Oidium caricae gây ra.
Triệu chứng bệnh
Mặt dưới lá bị đóng phấn màu trắng, nếu nhiễm nặng lá sẽ phát triển kém.
Trên trái cũng bị các đốm phấn trắng tròn hay hình bầu dục và phát triển kém.
Biện pháp phòng trừ
Gom đốt những lá bị bệnh hạn chế sự lây lan.
Sử dụng thuốc Carben 50 WP, Tungsin-M 72WP,...
Chúc bà con có vụ mùa bội thu!!!